Mục lục nội dung:
1. Toàn cảnh chiến lược thu hút nguồn vốn đầu tư trong khu vực ASEAN
Khu vực ASEAN nói chung
Thế giới nói chung là Việt Nam nói riêng đã chịu nhiều ảnh hưởng nghiêm trọng trong đại dịch Covid-19 kể từ đầu năm đến nay. Điều này đã khiến nền kinh tế trên toàn cầu suy giảm nghiêm trọng. Tuy nhiên, do tình hình dịch bệnh được kiểm soát tốt ở nhiều nước thành viên ASEAN do đó nền kinh tế đang trên đà phục hồi và là điểm mấu chốt khiến dòng vốn đầu tư đang dần bị rút khỏi Trung Quốc và dần đổ các nước trong khu vực, đặc biệt là Việt Nam.
Cùng với đó, khu vực ASEAN cũng đã có những đổi mới và chính sách mới nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư hơn nữa các vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) vào khu vực. Trên thực tế, với mục tiêu trở thành khu vực thu hút FDI lớn thứ ba trên thế giới, các nước thành viên cũng đã ký kết các hiệp định nội bộ tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư trong việc luân chuyển hàng hóa trong khối.
Trong bối cảnh đại dịch Covid-19 còn đang diễn biến phức tạp tại khu vực Châu Âu thì khu vực ASEAN lại trở thành một địa điểm hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Tại đây, mỗi quốc gia đều có riêng cho mình luật pháp, các chính sách và điều kiện tạo ra lợi thế cạnh tranh riêng nhằm thu hút dòng vốn FDI.
Đứng đầu trong danh sách phải kể đến Singapore – Quốc gia dẫn đầu về thu hút FDI. Mặc dù tại đất nước này không có luật đầu tư cụ thể, nhưng thông qua các quy định và luật pháp chung, Singapore đã tạo ra một môi trường công bằng giữa các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài.
Trong khi đó, Thái Lan – một trong những đối thủ cạnh tranh lớn nhất với Việt Nam đã áp dụng các chính sách ưu đãi đầu tư và thuế rất tích cực để khuyến khích sự dịch chuyển nguồn vốn của các nhà đầu tư nước ngoài. Các chính sách nổi bật tại Thái Lan như giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) trong 5 năm hay những khuyến khích phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực công nghệ tiên tiến với các ưu đãi về thuế đã làm hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài vốn đã luôn bị các áp lực về thuế.
Tại Việt Nam nói riêng
Trong khi đó, tại Việt Nam có nhiều lợi thế cạnh tranh hơn so với các nước ASEAN khác trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài bởi Việt Nam đã thể hiện được việc kiểm soát tốt đại dịch so với Thái Lan và Indonesia.
Hơn nữa, nước ta có lợi thế lớn về địa lý trong việc tiếp giáp với nhiều quốc gia trong khu vực Châu Á đặc biệt là Trung Quốc. Với đường bờ biển dài và rộng lớn, Việt Nam là địa điểm quan trọng, tiếp giáp với các tuyến đường biển thiết yếu. Điều này đã tạo điều kiện rất thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu.
Tuy nhiên, có những yếu tố cần kể đến trong sự thành công thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài trong những năm gần đây của Việt Nam. Câu chuyện thành công của người Việt có được nằm trong 3 yếu tố sau
- Việt Nam đã và đang đảm bảo ổn định chính trị – xã hội, được biết đến là một trong những nền kinh tế năng động. Tăng trưởng kinh tế trung bình đạt 7,5%/năm trong giai đoạn 1991-2010. Xu hướng sẽ tiếp tục tăng trong những năm tiếp theo theo đà phục hồi kinh tế thế giới.
- Việt Nam trong thời kỳ cơ cấu dân số vàng, có tới 60% dân số trong độ tuổi lao động. Cộng với vị trí địa lý thuận lợi, ngay trung tâm Đông Nam Á. Hơn nữa, Việt Nam là trong nền kinh tế thị trường và là thành viên của WTO cũng như thành viên của nhiều khuôn khổ hội nhập kinh tế quốc tế. Bao gồm các Hiệp định Thương mại tự do với các đối tác trong và ngoài khu vực.
- Chính phủ Việt Nam cam kết tạo môi trường kinh doanh bình đẳng và hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài. Đồng thời hoàn thiện khuôn khổ pháp lý và thể chế liên quan đến kinh doanh và đầu tư. Chính phủ đã đang và rất nỗ lực trong việc tái cơ cấu nền kinh tế và mô hình tăng trưởng cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
Để tiếp thêm những thành công mới trong câu chuyện làm thế nào để thu hút nguồn vốn đầu tư này, Chính phủ Việt Nam đang tiếp tục đưa ra những chính sách nhằm phục hồi môi trường đầu tư và kinh doanh. Nói cách khác, Việt Nam đang thực hiện “Ba chiến lược đột phá” gồm
- Xây dựng thể chế kinh tế thị trường và khung pháp lý
- Xây dựng cơ sở hạ tầng tiên tiến và tích hợp (đặc biệt là giao thông)
- Phát triển lực lượng lao động chất lượng
Về trung hạn và dài hạn, Việt Nam tiếp tục nỗ lực thu hút và sử dụng hiệu quả dòng vốn FDI để thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội. Việt Nam sẽ hướng tới dòng vốn FDI “chất lượng cao”. Tập trung chủ yếu vào các dự án FDI sử dụng công nghệ cao, nền tảng công nghệ số, hay các sản phẩm thân thiện với môi trường và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên. Điều này cũng sẽ nhắm vào các dự án cạnh tranh có sản phẩm là một phần của mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu.
>>> Xem thêm Câu chuyện chuyển đổi số: Vì sao doanh nghiệp Việt dễ dàng vượt qua Covid-19?
2. Vai trò quan trọng của Hiệp định FTAs trong thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Trong 8 tháng đầu năm nay, Việt Nam đã thu hút được hơn 19 tỷ USD vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI), chỉ giảm 13,7% so với cùng kỳ năm ngoái trong bối cảnh dịch bệnh căng thẳng.
Trong đó, có 1.797 dự án đầu tư FDI được cấp phép mới, tổng vốn đăng ký là 9,37 tỷ USD. Giảm 25,3% số dự án những tăng 6,6% về giá trị so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ tính riêng với nhà đầu tư Hoa Kỳ, Việt Nam đã thu hút 143 tỷ USD vốn FDI lũy kế trong 10 năm qua (2010-2019).
Trong số đó 59% đi vào lĩnh vực sản xuất – đặc biệt là các ngành công nghiệp điện tử, dệt may, da giày và phụ tùng ô tô – cùng với việc nhiều doanh nghiệp chuyển chuỗi cung ứng sang Việt Nam. Chính phủ đã phê duyệt nhiều dự án FDI quan trọng như: Beerco Limited mua lại 3,9 tỷ USD của Vietnam Beverage; Dự án Center of Techtronic Tool’s nhằm phát triển trung tâm nghiên cứu và phát triển trị giá 650 triệu USD tại Hồ Chí Minh; Charmvit’s đầu tư 420 triệu USD cho Công viên giải trí và sân đua ngựa tại Hà Nội; LG Display đầu tư và mở rộng thêm 410 triệu USD.
Nhìn vào sự gia tăng giá trị này cho thấy các chính sách thu hút nguồn vốn đầu tư thế hệ mới đã đạt hiệu quả, bất chấp tác động tiêu cực của đại dịch Covid-19.
Chủ tịch Phòng Thương mại Châu Âu tại Việt Nam, ông Nicolas Audier cho rằng các Hiệp định FTA mà Việt Nam ký với Nhật Bản, Liên minh Châu Âu và Liên minh Kinh tế Á – Âu rất hữu ích cho việc thu hút FDI của Việt Nam. Ngoài ra, phản ứng nhanh chóng của Chính phủ Việt Nam và các biện pháp giúp doanh nghiệp đối phó với khó khăn do đại dịch gây ra đã giúp nâng cao niềm tin của các nhà đầu tư nước ngoài vào môi trường kinh doanh của đất nước.
Theo đó các chuyên gia cũng nhận định rằng tương lai Việt Nam sẽ đón dòng vốn đầu tư lớn từ EU và Nhật Bản. Theo thông tin từ Tổ chức Ngoại thương Nhật Bản, Chính phủ Nhật Bản đã tăng giá trị gói hỗ trợ Kinh tế lên 2,2 tỷ USD. Dự kiến hoạt động này sẽ đẩy nhanh việc chuyển đầu tư của các doanh nghiệp từ Trung Quốc sang ASEAN, đặc biệt là Việt Nam. Hiện đã có khoảng 3.500 doanh nghiệp Nhật Bản có nhu cầu đầu tư và mở rộng sản xuất tại Việt Nam.
Cùng với đó, báo cáo Kinh doanh năm 2020 của ngành Ngân hàng đã xếp hạng Việt Nam đứng thứ 70 trên 190 nền Kinh tế dựa trên hai yếu tố chính:
- Cải thiện khả năng tiếp cận thông tin tín dụng thông qua phân phối dữ liệu từ nhà bán lẻ
- Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin được nâng cấp giúp việc nộp thuế dễ dàng hơn
3. Các giả thuyết và kế hoạch chiến lược thu hút đầu tư nước ngoài
Thách thức
Bên cạnh những lợi thế cạnh tranh, Việt Nam cũng phải đối mặt với nhiều thách thức trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư FDI.
Dựa trên những phân tích từ việc thu hút nguồn vốn đầu tư FDI chủ yếu tập trung chủ yếu vào lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo (45,8%).
Trong những năm tới, Việt Nam cần tập trung vào phát triển 4 yếu tố sau
- Tập trung hướng việc thu hút nguồn vốn đầu tư FDI vào đa dạng hóa các lĩnh vực đầu tư như công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp phát triển kỹ năng lao động, công nghiệp nghiên cứu.
- Cần hoàn thiện hệ thống luật pháp và quy định về lĩnh vực mua bán và sáp nhập trở nên đơn giản và linh hoạt, tránh rườm rà bởi đây là xu hướng các nhà đầu tư lựa chọn đầu tư thay vì đầu tư vào các cơ sở sản xuất mới.
- Doanh nghiệp trong nước phải cạnh tranh với nhà đầu tư nước ngoài. Do đó nhà lãnh đạo phải cải tổ doanh nghiệp và cải thiện kỹ năng quản lý và pháp lý để đối phó với thị trường ngày một cạnh tranh
- Việt Nam cần đánh giá và sàng lọc chất lượng các nguồn vốn FDI, tránh các nguồn FDI chất lượng kém, công nghệ lạc hậu gây hại cho môi trường
Ngoài những thách thức trên vẫn còn những yếu tố đáng kể vẫn đang tồn tại trong môi trường kinh doanh bao gồm
- Tham nhũng
- Cơ sở hạ tầng pháp lý và hệ thống tư pháp yếu kém
- Việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ (IPR) kém
- Thiếu lao động tay nghề cao, lao động thực tiễn còn hạn chế
- Đầu tư cơ sở hạ tầng bị cản trở do quá trình ra quyết định chậm chạp của Chính phủ
Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF) khuyến nghị Việt Nam tiếp tục cải cách để nâng cao sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài bằng cách đơn giản hóa thủ tục pháp lý và hợp lý hóa quy trình liên quan đến ra quyết định.
Cơ hội và giải pháp trong thu hút nguồn vốn đầu tư
Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại Doanh nghiệp (CMSC) và Bộ Ngoại Giao vừa tổ chức Hội nghị với các Trưởng cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài để trao đổi về cơ hội và giải pháp thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
Tại đây, Việt Nam được đánh giá là điểm sáng về thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài trong bối cảnh sản xuất toàn cầu thay đổi, một trong số đó là thành công của Việt Nam trong việc ngăn chặn Covid-19 đã khiến cho môi trường đầu tư được cải thiện rõ rệt.
Tới đây, Việt Nam sẽ đón chào sự dịch chuyển sản xuất của hơn 100 doanh nghiệp đa quốc gia trong tương lai gần. Điều này tạo ra cơ hội to lớn cho Việt Nam trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư và chọn lọc dòng vốn có chất lượng.
Tại Hội nghị, các chuyên gia cũng đưa ra nhận định nếu muốn thực sự thu hút nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài cần:
- Các Trưởng cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài phải thực hiện nghiên cứu kỹ các yêu cầu, kỳ vọng của nhà đầu tư
- Xây dựng được kế hoạch thu hút đầu tư bài bản, hoàn chỉnh
Cũng từ những nhận định, các chuyên gia đã đưa ra 3 giả thuyết về bối cảnh FDI của Việt Nam trong năm 2021. Cụ thể:
- Giả thuyết 1: Nguồn lực có tác động tích cực đến chất lượng thu hút nguồn vốn đầu tư FDI tại Việt Nam.
Giả thuyết này được ủng hộ bởi hệ số tương quan có ý nghĩa thống kê ở khoảng đáng tin cậy 5%. Trong đó hệ số tương quan từng phần là 0,270, có nghĩa khi Việt Nam cải thiện hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực trên 1% thì thu hút FDI vào Việt Nam sẽ cải thiện thêm 0,270%.
- Giả thuyết 2: Cơ sở hạ tầng có tác động tích cực đến chất lượng thu hút nguồn vốn FDI ở Việt Nam.
Giả thuyết này đã được kiểm chứng vì hệ số tương quan có ý nghĩa thống kê ở khoảng đáng tin cậy 5%. Hệ số tương quan từng phần là 0,266%, nghĩa là khi Việt Nam có thể cải thiện hiệu quả sử dụng cơ sở hạ tầng hơn 1% thì chất lượng nguồn vốn FDI vào Việt Nam sẽ được cải thiện thêm 0,266%.
- Giả thuyết 3: Các chính sách hỗ trợ (kinh tế-xã hội) có tác động tích cực đến chất lượng nguồn vốn FDI vào Việt Nam.
Giả thuyết này được ủng hộ bởi hệ số tương quan thống kê ở khoảng đáng tin cậy 5%. Hệ số tương quan là 0,324, nghĩa là khi Việt Nam có thể cải thiện các chính sách hỗ trợ hiệu quả hơn 1% thì chất lượng thu hút FDI của Việt Nam sẽ được cải thiện 0,324%.
Vị thế của Việt Nam hiện nay trong việc nâng cao chất lượng thu hút nguồn vốn FDI được thể hiện thông qua tác động định lượng của cơ sở hạ tầng, chính sách hỗ trợ và nguồn lực nhằm tăng vốn FDI trong những năm tới. Hồi quy tuyến tính cho thấy tất cả các yếu tố đều có ý nghĩa thống kê đối với việc nâng cao chất lượng thu hút FDI tại Việt Nam cùng với các chính sách hỗ trợ của Chính phủ là yếu tố thể hiện tác động lớn nhất đến chất lượng thu hút nguồn vốn đầu tư.
>>> Tham khảo thêm Hướng dẫn doanh nghiệp thương mại áp dụng công nghệ vào phương thức vận hành
Điều này chính xác khi dòng vốn FDI đã và đang đi vào các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam bởi nước ta đang trong nỗ lực cải thiện chính sách thu hút đầu tư. Để nâng cao hơn nữa chất lượng thu hút nguồn vốn FDI của Việt Nam trong những năm tới, Chính phủ Việt Nam cần tiếp tục thực hiện các bước chuẩn bị:
- Hoàn thiện chính sách theo hướng minh bạch, tiếp cận thông lệ quốc tế và cải cách thủ tục hành chính
- Tiếp tục điều chỉnh, đầu tư cơ sở hạ tầng, ưu tiên hệ thống cấp thoát nước, vệ sinh môi trường, đường bộ và cảng biển
- Cải thiện các nguồn lực bao gồm chất lượng lao động và các tổ chức tài chính
Nhìn chung, những chính sách này tương đối phù hợp với tình hình hiện tại của Việt Nam cũng như dữ liệu từ những nghiên cứu này. Cục Đầu tư Nước ngoài nhận định: “Làn sóng đại dịch Covid-19 lần thứ hai trên thế giới và tại Việt Nam đã tác động không nhỏ đến dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam”.
Tuy nhiên các nhà đầu tư nước ngoài vẫn duy trì hoạt động sản xuất và đánh giá tích cực về môi trường đầu tư tại Việt Nam. Đặc biệt các chuyên gia thương mại tỏ ra lạc quan trước quyết định của EU về việc phê chuẩn các Hiệp định Thương mại và Đầu tư tự do giữa Việt Nam và khối EU, đồng thời được dự đoán đầu tư thương mại sẽ tăng mạnh.
Theo thỏa thuận, Việt Nam sẽ cắt giảm 65% thuế nhập khẩu đối với các mặt hàng của EU sau khi thỏa thuận hợp tác có hiệu lực, trong khi phần còn lại sẽ được xóa bỏ trong thời hạn 10 năm. Cùng với đó, EU sẽ cắt giảm hơn 70% thuế quan đối với hàng hóa của Việt Nam khi thỏa thuận có hiệu lực và phần còn lại sẽ được bãi bỏ trong 7 năm tiếp theo.
EU cũng hiện cho phép Việt Nam hưởng chế độ ưu đãi phổ cập (GSP), một loại chế độ tối huệ quốc nhằm giảm hoặc miễn thuế nhập khẩu đối với các loại hàng hóa. Các doanh nghiệp dệt may, da giày là mặt hàng được hưởng GDP với thuế suất ưu đãi bình quân từ 3-4%.
4. Kết luận
Trong bối cảnh hiện nay khi các doanh nghiệp EU đang tìm cách khai thác thị trường Việt Nam do có cơ hội mới để thúc đẩy đầu tư và trao đổi thương mại thông qua EVFTA, nhiều doanh nghiệp EU đang coi Việt Nam như một điểm đến mới mẻ để kết nối đầu tư vào Đông Nam Á.
Do đó, về lâu dài xu hướng gia tăng xuất khẩu của Việt Nam sang EU chắc chắn sẽ tiếp tục. Bởi khi thị trường được mở cửa, các doanh nghiệp Châu Âu sẽ tìm cách đầu tư vào Việt Nam, do đó sẽ có nhiều doanh nghiệp ở nước thứ ba sẽ tìm cách đầu tư vào khu vực Đông Nam Á nói chung và Việt Nam nói riêng.
Có thể nhận thấy, cơ hội trong năm 2021 đối với các doanh nghiệp trong nước và nền kinh tế Việt nói chung sẽ có những biến chuyển mạnh mẽ. Thời cơ và cơ hội đã có, yếu tố then chốt là nội lực doanh nghiệp và sức mạnh môi trường kinh tế cần đảm bảo đủ hấp dẫn giữ chân các nhà đầu tư. Muốn có được điều này cần các nhà lãnh đạo phải thay đổi tư duy và hành động ngay từ bây giờ nếu muốn trải qua một năm 2021 khởi sắc và thành công.
>>> Có thể bạn quan tâm Ebook: Doanh nghiệp cần chuẩn bị gì cho xu hướng 2021