Hàng tồn kho cuối kỳ hay còn được gọi là Ending Inventory được hiểu là giá trị hàng hóa sẵn có để bán cuối kỳ kế toán. Các doanh nghiệp có thể áp dụng nhiều cách tính hàng tồn kho khác nhau. Giá trị hàng tồn kho ảnh hưởng bởi phương pháp định giá và nguyên tắc tính hàng tồn kho do người quản lí chọn. Cùng FastWork tìm hiểu các cách tính hàng tồn kho phổ biến nhất tại bài viết sau.
Mục lục nội dung:
1. Hàng tồn kho cuối kỳ có nghĩa là gì?
Mua ròng đề cập đến việc mua hàng tồn kho sau khi hàng trả lại hoặc giảm giá đã được khấu trừ. Mặc dù số lượng hàng tồn kho không đổi vào cuối kỳ kế toán, tuy nhiên giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ bị ảnh hưởng bởi phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho do doanh nghiệp chọn.
Hàng tồn kho cuối kỳ là giá trị hàng hóa có sẵn để bán và vẫn được doanh nghiệp nắm giữ vào cuối kỳ kế toán hay giá trị hàng hóa sẵn có để bán cuối kỳ kế toán.
Giá trị hàng tồn kho = hàng tồn kho đầu kỳ + lượng mua ròng – đi giá vốn hàng bán.
Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ có thể xác định bằng nhiều phương pháp định giá và cách tính khác nhau. Giá trị hàng tồn kho tại các doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng bởi phương pháp định giá và cách tính hàng tồn kho do người quản lý lựa chọn.
Phương pháp FIFO (nhập trước, xuất trước) được sử dụng trong thời kỳ giá cả tăng cao hoặc áp lực lạm phát vì nó tạo ra giá trị hàng tồn kho cuối kỳ cao hơn phương pháp LIFO (nhập trước, xuất trước). Do đó tuỳ thuộc vào môi trường, lĩnh vực và phương thức kinh doanh mà các công ty, doanh nghiệp có thể lựa chọn cách tính hàng tồn kho cuối kỳ là phương pháp tính LIFO hoặc FIFO.
Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ dựa trên giá trị thị trường hoặc giá trị thấp nhất của hàng hóa mà doanh nghiệp sở hữu. Đối với các tổ chức, công ty nhỏ có thể áp dụng cách tính hàng tồn kho thủ công, tuy nhiên với các doanh nghiệp lớn công thức tính này thường không mang đến hiệu quả thực tế. Chính vì vậy các doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ lưỡng trước hạch toán hàng tồn kho. Cụ thể các doanh nghiệp có thể áp dụng các các tính như sau:
2. Cách tính hàng tồn kho cuối kỳ
Cách phổ biến nhất để quản trị hàng tồn kho cuối kỳ là kiểm kê thực tế vào cuối mỗi tháng, sau đó sử dụng các phương pháp định giá như LIFO, FIFO và bình quân gia quyền để ước tính hàng tồn kho. Cụ thể các cách tính sau:
- Phương pháp thực tế đích danh:
Giả sử 200kg hiện còn cuối tháng xác định thuộc lần nhập ngày 3. Trị giá vật liệu xuất trong tháng được tính như sau:
= ( 200 x 3.000 ) + [( 500 x 3.280) + (300 x 3.100)] – (200 x 3.280)
= 2.514.000 đ
- Phương pháp nhập trước, xuất trước (FiFo):
Trị giá vật liệu xuất trong tháng:
= ( 200 x 3.000) + [(500 x 3.280) + ( 300 x 3.100)]- (200 x 3.100)
= 2.550.000 đ
- Phương pháp nhập sau, xuất trước (LiFo):
Trị giá vật liệu xuất trong tháng:
= ( 200 x 3.000) + [(500 x 3.280) + ( 300 x 3.100)]- (200 x 3.000)
= 2.570.000 đ
- Phương pháp đơn giá bình quân gia (WAC):
Tính cho một lần vào cuối tháng:
(200 x 3.000) + [(500 x 3.280) + ( 300 x 3.100)
ĐGBQ = 200 + 800
= 3.170 đ/kg
Trị giá vật liệu xuất trong tháng:
= ( 200 x 3.000) + [( 500 x 3.280) + ( 300 x 3.100)] – (200 x 3.170)
= 2.536.000 đ
Tuy nhiên, trong hầu hết các trường hợp, việc đếm vật lý là không thực tế. Do đó, một phương pháp tính được sử dụng để ước tính hàng tồn kho cuối kỳ bao gồm:
- Phương pháp lợi nhuận gộp
- Phương thức bán lẻ
3. Cách tính hàng tồn kho cuối kỳ sử dụng phương pháp lợi nhuận gộp
Phương pháp lợi nhuận gộp được nhiều doanh nghiệp lựa chọn khi tính giá trị hàng tồn kho. Cách tính hàng tồn kho cuối kỳ sử dụng phương pháp lợi nhuận gộp được thực hiện bởi các bước sau đây:
- Bước 1: Cộng chi phí tồn kho đầu kỳ vào chi phí mua hàng trong kỳ. Đây là chi phí giá vốn của hàng hóa có thể bán được.
- Bước 2: Nhân phần trăm lợi nhuận gộp với doanh số bán hàng để có giá vốn hàng bán ước tính.
- Bước 3: Trừ giá vốn hàng bán được khỏi giá vốn hàng bán để có giá trị hàng tồn kho cuối kỳ.
>>> Xem thêm bài viết: Inventory turnover là gì? Công thức tính vòng quay hàng tồn kho đơn giản
4. Cách tính toán hàng tồn kho cuối kỳ bằng phương pháp kiểm kê bán lẻ
Phương pháp tính hàng tồn kho qua hình thức kiểm kê bán lẻ thường được các nhà bán lẻ sử dụng để tính toán giá trị hàng tồn kho cuối kỳ của cửa hàng hoặc công ty. Phương pháp này sử dụng tỷ trọng giữa giá bán lẻ trên giá vốn của các kỳ trước. Công thức tính giá trị hàng tồn kho theo hình thức này như sau:
1. Tính phần trăm chi phí trên doanh thu bán lẻ.
Công thức là: Phần trăm chi phí bán lẻ = chi phí / giá bán lẻ
2. Tính giá vốn của hàng hóa có thể bán được.
Công thức là: Giá vốn hàng bán = chi phí tồn kho ban đầu + chi phí mua hàng
3. Tính giá vốn hàng bán trong kỳ
Công thức là: Chi phí bán hàng = doanh thu x tỷ lệ phần trăm chi phí bán lẻ
4. Để tính toán giá trị hàng tồn kho cuối kỳ
Công thức là: Hàng tồn kho cuối kỳ = giá vốn hàng bán – giá vốn hàng bán trong kỳ
Phương pháp này chỉ hoạt động và mang đến kết quả chính xác nếu doanh nghiệp nhất quán tất cả các sản phẩm được đánh dấu theo cùng một tỷ lệ phần trăm. Điều này có nghĩa là nếu có một loạt các đợt giảm giá để giải phóng hàng tồn kho sau mùa bán hàng chính, thì kết quả của công thức tính hàng tồn kho này có thể thay đổi.
5. Cách tính hàng tồn kho đang trong quá trình xử lý vào cuối kỳ
Trong một số trường hợp nhà quản lý cần tính hàng tồn kho đang trong quá trình xử lý, công đoạn này sẽ tốn nhiều thời gian và công đoạn hơn so với các loại hàng tồn kho thông thường. Hàng tồn kho đã hoàn thành một phần được gọi là hàng tồn kho đang trong quá trình xử lý. Hàng tồn kho này cần phải xử lý thêm trước khi được phân loại là hàng tồn kho thành phẩm.
Phương pháp tính hàng tồn kho đang trong quá trình xử lý tại cuối kỳ kế toán như sau:
Chi phí sản xuất dở dang + chi phí sản xuất thành phẩm – Giá thành sản xuất hàng hóa = Kết thúc công việc trong quá trình
Điều quan trọng cần lưu ý là phương pháp tính toán hàng tồn kho cuối kỳ chỉ có thể được sử dụng để ước tính hàng tồn kho. Để định giá hàng tồn kho cuối kỳ chính xác các doanh nghiệp cần kiểm kê vật chất (đếm vật lý) hoặc áp dụng hình thức kiểm kê chu kỳ (đếm chu kỳ).
Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ kế toán là số liệu quan trọng trong báo cáo kinh doanh, báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp. Thông qua các số liệu này nhà quản lý có thể nắm bắt được số lượng hàng tồn trong kho, từ đó có các đánh giá và biện pháp điều chỉnh hợp lý.
Trên đây là một số cách tính hàng tồn kho cuối kỳ kế toán được FastWork tổng hợp và giới thiệu đến các bạn. Các kế toán cũng như nhà quản lý tại các công ty, doanh nghiệp có thể cân nhắc sử dụng công thức tính này nhằm xác định giá trị hàng tồn kho của doanh nghiệp mình.
Bên cạnh đó, để quản lý kho hàng, bạn có thể tham khảo sử dụng phần mềm FastWork Sales như giải pháp hỗ trợ.
Với chi phí thấp FastWork Sales giúp bạn quản lý kho hàng, quản lý bán hàng, quản lý hàng hóa, đặc biệt phù hợp với SMEs.
Tham khảo DEMO FREE FastWork Sales qua nhấn Đăng ký tư vấn hoặc liên hệ Hotline 098-308-9715
>>> Xem thêm bài viết: 7 Câu hỏi thường gặp nhất về Quản trị hàng tồn kho trong Doanh nghiệp